Ngành sư phạm được đánh giá là nghề nghiệp lớn nhất, không chỉ ở New Zealand mà trên toàn thế giới, với lực lượng lao động lớn nhất, nhu cầu về giáo viên là vô tận. Xã hội luôn cần và dành sự tôn trọng dành cho những người làm trong ngành giáo dục, giảng dạy, giáo viên là ngành nghề ổn định cao quý và luôn đáng tự hào.
Hiện nay New Zealand đang là nước có dân số trẻ, dân số tăng nhanh, lượng giáo viên cấp 1 và cấp 2 đang cần tăng cường vì số lượng giáo viên đang đến tuổi nghỉ hưu cao. Đặc biệt thiếu giáo viên trong các môn Lý, Hóa, Toán, và IT Công nghệ ở bậc Trung học, và sinh viên tốt nghiệp với bằng cấp này được ưu tiên tuyển chọn trên toàn NZ.
Đại học Canterbury là một trong những cơ sở đào tạo sư phạm lớn nhất New Zealand. School of Teacher Education cung cấp hàng trăm khóa về giáo dục, giảng dạy, tư vấn ở rất nhiều cấp bậc. Sinh viên tốt nghiệp được săn đón với cơ hội việc làm và mức lương cao, không chỉ tại New Zealand mà ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới.
Theo đánh giá của QS World University Ranking 2020, Đại học Canterbury vinh dự đứng #227 các trường đại học hàng đầu thế giới, và 15 chuyên ngành của trường cũng nằm trong top 200 các khóa học tốt nhất thế giới ( trong đó, Education and Teaching đứng #151/200)
Hiện tại trường có khoảng 17,000 sinh viên với khoảng 2.200 sinh viên quốc tế đến từ 70 quốc gia đang theo học nhiều chương trình, chuyên ngành khác nhau tại trường và khoảng 850 cán bộ giảng viên.
Làm thế nào để trở thành giáo viên tại New Zealand và bằng cấp nào có thể giúp bạn thực hiện được mục tiêu đó? Giảng dạy tại 3 cấp bậc: Mầm non, Tiểu học, Trung học
1.Yêu cầu đối tại từng cấp bậc giáo viên và chương trình học tại University of Cantebury
Giáo viên mầm non
- Giảng dạy tại các cơ sở mầm non, cơ sở chăm sóc trẻ chưa đến tuổi đi học
- Đặc biệt yêu trẻ, chăm sóc, hướng dấn trẻ ở độ tuổi nhỏ 1 – 5 tuổi
- Có 15 tuần thực hành trực tiếp tại các cơ sở mầm non
- Cần làm đánh giá đọc hiểu
Để trở thành giáo viên mầm non bạn cần:
– Nếu tốt nghiệp bậc THPT tại Việt Nam, học sinh cần theo học khóa cử nhân 3 năm Bachelor of Teaching and Learning Bachelor of Teaching and Learning (Early Childhood)
– Nếu đã có bằng Đại học thì học sinh cần học thêm 1 năm Graduate Diploma in Teaching and Learning Early Childhood Graduate Diploma in Teaching and Learning (Early Childhood)
– Nếu có bằng Đại học (bất kỳ) với hơn 300 tín chỉ điểm B+ thì học sinh có thể học thêm 1 năm Master in Teaching and Learning
Giáo viên tiểu học
- Giảng dạy học sinh lớp 1 – 8 (trong độ tuổi 5 – 13)
- Giảng dạy tất cả các môn tại trường học
- Cần làm thêm đánh giá đọc hiểu và số học
Để trở thành giáo viên tiểu học bạn cần:
– Nếu tốt nghiệp bậc THPT, bạn nên đăng ký học khóa cử nhân Bachelor of Teaching and Learning 3 Bachelor of Teaching and Learning (Primary)
– Nếu đã có bằng Đại Học thì bạn cần học thêm 1 năm khóa Graduate Diploma in Teaching and Learning (Primary) Graduate Diploma in Teaching and Learning (Primary)
– Nếu đã có bằng Đại học với hơn 300 tín chỉ điểm B+ bạn có thể học 1 năm khóa Master in Teaching and Learning.
Giáo viên trung học
- Giảng dạy học sinh lớp 7 – 13 (tuổi 11 – 18)
- Giảng dạy 1 – 2 môn chuyên sâu
- Cần làm thêm đánh giá đọc hiểu
Để trở thành giáo viên trung học bạn cần:
– Nếu đã có bằng Đại học với 300 tín chỉ 1 môn học trong hệ thống giáo dục NZ thì học sinh cần học 1 năm Graduate Diploma in Teaching and Learning (Secondary) Graduate Diploma in Teaching and Learning (Secondary)
– Nếu có bằng Đại học với hơn 300 tín chỉ điểm B+ học sinh cần học 1 năm Master in Teaching and Learning
2. Học phí và yêu cầu đầu vào
Khóa học | Số tín chỉ | Thời gian học | Tổng chỉ phí | Yêu cầu IELTS |
Graduate Diploma in Early Childhood Teaching | 150 | 1 năm | 30,000NZ | 7.0 tất cả các band |
Graduate Diploma in Teaching and Learning (Primary) | 165 | 1 năm | 26,000NZ | 7.0 tất cả các band |
Graduate Diploma in Teaching and Learning (Secondary) | 135 | 1 năm | 25,000NZ | 7.0 tất cả các band |
Bachelor of Teaching and Learning (Early Childhood) | 360 | 3 năm | 81,000NZ | 7.0 tất cả các band |
Bachelor of Teaching and Learning (Primary) | 360 | 3 năm | 81,000NZ | 7.0 tất cả các band |
Master of Teaching and Learning | 180 | 2 năm | 46,050NZ | 7.5 tất cả các band |
Sau khi tốt nghiệp, học sinh có thể xin việc tại NZ, dưới đây là thông tin tham khảo về mức lương trung bình của nghề sư phạm tại New Zealand phụ thuộc vào bằng cấp và kinh nghiệm (2019)
Mới ra trường | 2-6 năm kinh nghiệm | Trên 6 năm kinh nghiệm | |
Mầm non | 48,000 – 52,000/năm | 52,000 – 71,000/năm | 71,000 – 80,000/năm |
Tiểu học | 48,000 – 52,000/năm | 52,000 – 71,000/năm | 71,000 – 80,000/năm |
Trung học | 52,000 – 57,000/năm | 57,000 – 75,000/năm | 75,000 – 80,000/năm |
Để cập nhật các thông tin tuyển sinh tại trường,Quý phụ huynh và các em HSSV vui lòng liên hệ Vietlink Education để được cung cấp thông tin nhanh và chính xác nhất!
CÔNG TY DU HỌC VIETLINK EDUCATION
23 Xuân Tâm, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 3990088
Hotline: 0919.798.809
Email: thuongnt@vietlinkedu.vn